/

Điểm danh những bảng xếp hạng giáo dục uy tín trên thế giới

Thứ sáu, 26/11/2021, 08:39 GMT+7

Xếp hạng giáo dục (ranking) chính là 1 trong những yếu tố quan trọng khi bạn muốn chọn trường đi du học tại các quốc gia lớn như Mỹ, Anh, Úc, Canada… Tuy không phải là thước đo duy nhất, nhưng không thể phủ nhận rằng xếp hạng giáo dục góp phần đánh giá chất lượng đào tạo của trường đó, và giúp bạn dễ dàng đưa ra quyết định có nên theo học trường đó hay không.

1. Times Higher Education (THE)

THE

Times Higher Education (THE) là tạp chí tin tức chuyên về giáo dục bậc cao có trụ sở tại London, Anh. Tạp chí xuất hiện lần đầu vào tháng 11/2014, nổi tiếng nhờ công bố bảng xếp hạng đại học thế giới thường niên THE – QS (tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds, Anh). Ngoài bảng xếp hạng đại học thế giới, THE còn cung cấp bảng xếp hạng theo khu vực, theo từng quốc gia, bảng xếp hạng đại học trẻ.

THE thường xếp hạng các trường dựa trên 13 yếu tố được chia thành 5 lĩnh vực:

  • Giảng dạy (30%):
  • Khảo sát về danh tiếng: 15%
  • Tỷ lệ nhân viên/sinh viên: 4,5%
  • Tỷ lệ tiến sỹ/cử nhân: 2,25%
  • Tỷ lệ tiến sỹ được trao bằng/nhân viên học thuật: 6%
  • Thu nhập của tổ chức: 2,25%
  • Nghiên cứu (số lượng, thu nhập và danh tiếng): 30%
  • Khảo sát danh tiếng: 18%
  • Thu nhập nghiên cứu: 6%
  • Năng suất nghiên cứu: 6%

Chỉ số nghiên cứu tập trung vào danh tiếng và nghiên cứu xuất sắc của 1 trường đại học, dựa trên câu trả lời khảo sát của Academic Reputation Survey. Để đo năng suất nghiên cứu, THE thống kê số lượng bài báo khoa học được bình quân trên mỗi học giả trên cơ sở dữ liệu Scopus của công ty phân tích Elsevier, cho thấy khả năng của các trường đại học có sản phầm nghiên cứu được đăng trên các tạp chí uy tín.

  • Trích dẫn (tầm ảnh hưởng của nghiên cứu): 30%
  • Triển vọng quốc tế (nhân viên, sinh viên và nghiên cứu sinh): 7,5%
  • Sinh viên quốc tế: 2,5%
  • Giảng viên quốc tế: 2,5%
  • Hợp tác quốc tế: 2,5%

Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút sinh viên đại học, sau đại học và các giảng viên khắp thế giới

  • Thu nhập ngành (nhờ chuyển giao kiến thức); 2,5%

Tiêu chí này dựa trên hoạt động chuyển giao kiến thức công nghệ của 1 trường đại học, đặc biệt là khả năng đưa ra các ngành công nghiệp tương ứng với các sáng kiến, phát minh và tư vấn của họ. Chỉ tiêu trên cho thấy mức doanh nghiệp sẵn sàng chi cho nghiên cứu và khả năng thu hút tài trợ của trường đại học trên thị trường thương mại.

2. Quacquarelli Symonds (QS)

QS

QS Ranking là bảng xếp hạng ra đời từ năm 2004 công bố về thứ hạng các trường đại học trên thế giới của Tổ chức Giáo dục Quacquarelli Symonds (QS), Anh quốc, và đây cũng được đánh giá là 1 trong những bảng xếp hạng có uy tín và ảnh hưởng hàng hàng đầu thế giới, đồng thời là 1 trong những bảng xếp hạng đại học phổ biến nhất trên thế giới.

Từ 2004 đến 2009, QS hợp tác với THE phát hành bảng xếp hạng thường niên các trường đại học thế giới, đồng thời là nhà cung cấp cơ sở dữ liệu để xếp hạng. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian này, chính xác là vào năm 2010, 2 bên chấm dứt hợp đồng và từ đó QS công bố kết quả xếp hạng các đại học thế giới hàng năm riêng của mình dựa trên 6 tiêu chí với những trọng số sau:

  • Danh tiếng về học thuật (40%): Dựa trên khảo sát học thuật, tức đối chiếu ý kiến chuyên gia từ 94,000 cá nhân tốt nghiệp ở bậc đại học và chuyên gia giáo dục đại học về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Đây được xem là khảo sát lớn nhất thế giới về quy mô và phạm vi.
  • Tỷ lệ giảng viên/sinh viên (20%): Được xem là thước đo hiệu quả nhất cho chất lượng giảng dạy vì nó liên quan đến cách các tổ chức tạo điều kiện tiếp cận giữa sinh viên và giảng dạy.
  • Danh tiếng của nhà tuyển dụng (10%): Dựa trên khảo sát sử dụng lao động của QS, nơi các nhà tuyển dụng được yêu cầu xác định các tổ chức giáo dục mà họ tìm kiếm có “những sinh viên tốt nghiệp có năng lực, sáng tạo và hiệu quả nhất”. QS lấy số liệu trên hơn 30,000 phản hồi, và đây được xem là bảng khảo sát lớn nhất thế giới trong lĩnh vực này.
  • Số lượng trích dẫn mỗi khoa (20%): Để tính toán, QS tổng hợp số bài báo, định lượng tổng số trích dẫn mà tất cả các bài viết do thành viên của khoa nhận được từ 1 tổ chức trong khoảng thời gian 5 năm. Tất cả dữ liệu về trích dẫn khoa học được lấy từ Scopus – kho lưu trữ dữ liệu khoa học lớn nhất thế giới.
  • Tỷ lệ giảng viên quốc tế (5%) và tỷ lệ sinh quốc tế (5%): Các tổ chức đạt điểm cao cho các số liệu này là những tổ chức có khả năng thu hút các giảng viên và sinh viên từ khắp nơi trên thế giới, khả năng xây dựng thương hiệu quốc tế của mỗi cơ sở giáo dục.

Ngoài ra, QS còn có hệ thống đánh giá khác nhằm mô tả bức tranh rộng lớn, từ khả năng được tuyển dụng của sinh viên tốt nghiệp đến chất lượng công trình thể thao. Xét hơn 50 chỉ tiêu, QS gắn từ 1 đến 5 sao cho các trường trên 8 lĩnh vực hoặc xếp hạng đại học theo khu vực, top 50 trường dưới 50 tuổi, đại học đào tạo tốt nhất theo chuyên ngành cụ thể, thành phố lý tưởng dành cho sinh viên…

3. Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU)

ARWU

Shanghai Academic Ranking of World Universities (ARWU) là bảng xếp hạng đại học thế giới của Đại học Giao thông Thượng Hải (Trung Quốc). Từ năm 2003, ARWU đã giới thiệu 500 trường đại học hàng đầu thế giới hằng năm dựa trên phương pháp minh bạch và sử dụng dữ liệu của bên thứ 3.

ARWU xây dựng 4 tiêu chí chính, gồm chất lượng giáo dục (10%), chất lượng giảng viên (40%), nghiên cứu khoa học (40%) và năng suất học thuật bình quân trên đầu người (10%).

  • Về chất lượng giáo dục, ARWU xem xét tổng số cựu sinh viên đạt giải Nobel và huy chương Fields từ những người có bằng Cử nhân, Thạc sỹ và Tiến sỹ từ cơ sở giáo dục.
  • Về chất lượng giảng viên, ARWU cũng dựa trên số giảng viên đạt giải Nobel và huy chương Fields (20%), số nhà nghiên cứu được trích dẫn nhiều thuộc 21 lĩnh vực (20%). Số liệu trích dẫn được lấy từ Thomson Reuters.
  • Về nghiên cứu khoa học, số bài báo xuất bản trên tạp chí Nature and Science chiếm 20% đánh giá tổng thể, số bài báo được trích dẫn trong hệ thống các tạp chí Science Citation Index Expanded (SCIE) và Social Science Citation Index (SSCI) chiếm 20%.
  • Về năng suất học thuật bình quân, các mục trên sẽ được chia tổng điểm cho tổng số cán bộ toàn thời gian của cơ sở, chiếm 10% kết quả bảng xếp hạng.

Như vậy, hệ thống xếp hạng của Đại học Giao thông Thượng Hải chủ yếu sử dụng số liệu công khai của các tổ chức ngoài cơ sở đại học.

Để tìm hiểu về du học các nước, các em đừng ngần ngại liên hệ với Inspirdo Edu vào số hotline 0943 556 128 hoặc email: info@inspirdoedu.com để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất.

Ý kiến bạn đọc